Crypto và yếu tố Decentralized đã và đang mở ra một cảnh cổng mới khi người dùng có thể thoát khỏi những ràng buộc và có thể tự do tham gia vào những dự án on-chain. Với tính permissonless, người dùng hiện tại có thể tham gia vào Crypto mà không cần tiết lộ bất kỳ thông tin gì về danh tính của bản thân. Tuy nhiên sẽ thế nào nếu như anh em có thể thêm danh tính của mình mà vẫn đảm bảo tính bảo mật và riêng tư? Sẽ thế nào nếu chúng ta có một “căn cước công dân” giúp làm mọi chuyện một cách thuận lợi và dễ dàng?
Cùng tìm hiểu về các yếu tố xung quanh Identity, ERC 725, ERC 735 trong bài này nhé!
Danh tính là gì?
Danh tính (Identity) có thể hiểu là một bộ các định tính (claim) của một cá nhân, nhóm, sự vật. Claim ở đây có thể là khuôn mặt, tiểu sử, xuất thân, và các đặc điểm liên quan.
Để xác định danh tính của một người, chính phủ và các cơ quan luật pháp đã phát hành những giấy tờ liên quan, ví dụ tiêu biểu ở đây là căn cước công dân.
Căn cước công dân là bằng chứng cho việc bạn đã đến các văn phòng của các cơ quan có thẩm quyền, cung cấp các giấy tờ cần thiết giúp xác định danh tính bản thân. Đổi lại, bên cơ quan đó sẽ phát hành căn cước công dân giúp chứng minh bạn là người sở hữu danh tính đó.
Chắc hẳn anh em đã biết được vai trò quan trọng của căn cước công dân nói riêng và danh tính nói chung. Tất cả những việc ta làm từ thi bằng lái xe, mua nhà, cho đến việc đăng ký tài khoản qua mạng, hầu hết đều yêu cầu bước xác thực danh tính.
Lý do mình bảo danh tính bao gồm nhiều claim vì chúng có thể được thay đổi. Số lượng và độ chính xác của claim sẽ thay đổi tùy thuộc các công việc khác nhau.
Ví dụ:
- Để tạo một tài khoản Facebook, ta chỉ cần một gmail và số điện thoại (ảnh cá nhân, thông tin, tiểu sử hoàn toàn có thể được tùy chỉnh bởi chủ tài khoản).
- Còn để thi bằng lái xe, ta sẽ cần căn cước công dân và các giấy tờ tùy thân, những thông tin này được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền và khó để thay đổi.
Tiếp tục lấy ví dụ về việc làm căn cước công dân. Căn cước công dân đại diện cho các claim sau:
- Giấy khai sinh.
- Ảnh cá nhân, các đặc điểm sinh trắc học như dấu vân tay.
- Hộ khẩu thường trú.
Các claim có thể được dùng để tạo ra các claim khác, ví dụ:
- Căn cước công dân có thể được dùng để đăng ký thi bằng lái xe.
- Có bằng lái xe ta có thể đăng ký làm tài xế cho một công ty và có tên trong danh sách nhân viên của công ty đó.
- Các claim này hoàn toàn có thể bị lấy đi, ví dụ như công an tịch thu bằng lái xe nhưng căn cước công dân vẫn còn.
Danh tính và những nhánh phát triển
Mảng danh tính tuy còn ở giai đoạn đầu phát triển nhưng đã dần xuất hiện các nhánh phát triển xung quanh mảng này.
Ở dưới mình sẽ tổng hợp những nhánh phát triển nổi bật nhất liên quan đến danh tính”
Hạ tầng cho Identity
1. ERC 725 & ERC 735
Đây là một screenshot được mình lấy từ bài thuyết trình của Balaji Srinivasan (CTO Coinbase) vào Q3/2020. Từ Cryptocurrency ⇒ chuẩn token ERC 20 được dùng cho hầu hết token hiện nay ⇒ NFT với chuẩn ERC 721, tất cả đều có vai trò không thể thay thế trong sự phát triển của Crypto và mở ra hàng loạt cánh cổng cho nhiều lĩnh vực khác nhau, từ DeFi, Play to Earn, Metaverse,… Theo Balaji, next step của Crypto sẽ là danh tính (Identity) với chuẩn ERC 725, ERC 735.
ERC là gì?
Đầu tiên ta cùng nhắc qua khái niệm về ERC.
ERC (Ethereum Request for Comments) là quy chuẩn cho việc phát triển trên Ethereum, từ token, các định dạng, và nhiều thứ hơn nữa. Khi token có chung một chuẩn sẽ cho phép các ứng dụng và smart contracts có thể tương tác với chúng theo một cách dễ đoán hơn.
Bất kỳ ai cũng có thể tự tạo các chuẩn ERC, nhưng việc tạo ra là một chuyện, việc giải thích ý tưởng, phát triển và mở rộng cộng đồng để sử dụng chuẩn đó là việc khác. Thực tế đã có rất nhiều chuẩn ERC được ra đời như ERC 20, ERC 223, ERC 721, ERC 809,… nhưng chỉ có một vài chuẩn như ERC 20, ERC 721 được ứng dụng nhiều cho đến hiện nay.
Được đề xuất vào năm 2017 bởi Fabian Vogelsteller, người tạo ra chuẩn ERC 20, cũng như Mist browser và web3.js. Fabian muốn thiết kế một quy chuẩn có thể được sử dụng cho việc phát triển một hệ thống quản lý danh tính, và đó là lý do ERC 725, ERC 735 ra đời.
ERC 725 & ERC 735 là gì?
- ERC 725 là quy chuẩn cho việc phát hành và quản lý danh tính (identity) thông qua smart contract, các identity smart contract này có thể dùng để đại diện cho người, một nhóm, sự vật nào đó,…
- ERC 735 là chuẩn đi kèm ERC 725 giúp thêm hoặc bớt các định tính (các đặc tính được xác định) cho các smart contract này.
Một vấn đề quan trọng mà ERC 725 và ERC 735 muốn giải quyết là người dùng hiện tại không thực sự sở hữu thông tin của chính bản thân mình.
Khi họ đưa danh tính lên, những thông tin đó không được bảo mật tốt. Hàng loạt sự cố liên quan đến việc rò rỉ thông tin người dùng bị phát hiện, từ những thông tin cơ bản như tên tuổi, năm sinh,.. cho đến những thông tin quan trọng như số tài khoản ngân hàng, và đáng sợ hơn là mật khẩu,… Blockchain cung cấp một hạ tầng hoàn hảo để giải quyết vấn đề trên và giúp quản lý danh tính.
Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại ERC 725 và ERC 735 là một khái niệm còn rất mới, số lượng dự án đang phát triển về mảng này là không nhiều, và chắc còn phải rất lâu ta mới có thể thấy chúng được sử dụng nhiều bởi người dùng Crypto, thậm chí là không được sử dụng.
Tiềm năng và ứng dụng của ERC 725, ERC 735
Phía dưới là một vài tiềm năng và ứng dụng mà ERC 725, ERC 735 có thể mang lại trong tương lai.
ERC 725 có tác dụng tương tự việc ta tạo các tài khoản qua mạng, thay vì phải lưu private key, seedphrase thì ta có thể sử dụng các tài khoản này để tương tác on-chain, việc này giúp:
Tạo trải nghiệm dễ dàng với người dùng
Người dùng sẽ không phải ghi chép seedpharse mỗi lần tạo ví để tương tác on-chain. Tương tự các ví được anh em dùng để làm testnet, airdrop hoặc tương tác với các protocol khác, việc tạo ra các tài khoản này sẽ giúp người dùng có một trải nghiệm đơn giản hơn nhiều so với việc liên tục phải sao lưu seedpharse.
Xa hơn nữa, đây sẽ cánh cổng để tiến tới mass-adoption của Crypto, Crypto đang dần có nhiều use case ngoài DeFi, gaming với model Play-to-Earn đến các mạng xã hội với Social Token.
Anh em nghĩ để on-board người dùng việc bắt họ phải tạo và lưu key sẽ cho trải nghiệm tốt hơn, hay việc tạo tài khoản như việc ta đăng ký tài khoản Facebook, Gmail vốn đã quá đỗi quen thuộc sẽ cho trải nghiệm tốt hơn?
Bảo mật
Chắc hẳn nhiều anh em nghĩ việc tạo tài khoản như vậy sẽ gây ra rủi ro lớn cho tài khoản, vì hầu như mọi thứ trong Crypto đều liên quan tới token, và seedpharse là thứ giúp chúng ta quản lý cũng như bảo vệ số token đó.
Tuy nhiên điều này cũng không quá đáng lo, vì mục đích của ERC 725 là cung cấp cho chúng ta một cách tiếp cận với crypto dễ dàng hơn, khi người dùng đã có kinh nghiệm và tài khoản đã có giá trị, ta hoàn toàn có thể thay thế key bằng một key khác bảo mật hơn và đã được sao lưu.
Tài khoản có giá trị
ERC 725 giúp tạo ra tài khoản và ERC 735 giúp thêm các claim. Điều này có nghĩa là:
- Ta có thể thêm nhiều địa chỉ ví với nhiều mục đích và độ bảo mật khác nhau trong một tài khoản: Tương tự việc anh em tạo nhiều địa chỉ trong một ví (ví chính, testnet 1, testnet 2,…) để trải nghiệm Crypto ở thời điểm hiện tại.
- Có thể thêm thông tin cá nhân: Tài khoản của chúng ta với hình ảnh, tiểu sử có thể mang đi tương tác on-chain chứ không khô khan như địa chỉ ví hiện tại.
- Có thể thêm các claim được xác thực bởi các bên khác: Tương tự việc bạn thêm bio LinkedIn.
- Áp dụng hệ thống danh tiếng (Reputation Systems): Các nhà hàng sẽ được rating và có thể thêm các claim này để tăng độ uy tín,…
- Và còn nhiều tiềm năng hơn nữa đang chờ được khai phá.
NFT 2.0
ERC 725 có hai chuẩn nhỏ là ERC 725X và ERC 725Y, đi sâu vào thì khá tech nhưng mình có thể tóm gọn lại ý sau: Khi ta gắn ERC 725Y vào các chuẩn được sử dụng phổ biến như ERC 721, ta có thể tạo ra một phiên bản NFT mới phức tạp và thú vị hơn xa hiện tại.
Vì có thể thêm bớt các claim, các NFT có thể gắn cho mình nhiều giá trị như: brand, reputation systems, danh tiếng của người tạo,…
Và vì mọi thứ đều có chuẩn, các smart contract khác có thể dễ dàng tương tác với NFT này hơn, điều này là cần thiết nếu ta muốn hướng tới kỷ nguyên của Interoperable NFT, nơi các NFT có thể được sử dụng ở nhiều Metaverse.
Identity x DeFi
Hầu hết các khoản vay hiện tại của DeFi đều là vay thế chấp quá chuẩn (Over-collateralized), những nền tảng như Aave, Cream có hỗ trợ vay thế chấp dưới chuẩn nhưng đều yêu cầu KYC.
Việc có một tài khoản với các claim được xác nhận sẽ giúp ta vay mà không cần có tài sản thế chấp, từ đó làm đòn bẩy cho DeFi và giúp người dùng có trải nghiệm xuyên suốt hơn.
Ứng dụng ngoài đời thực
Tương tự việc DeFi đang dần được tiếp nhận bởi càng nhiều người và hướng tới mainstream, việc ứng dụng danh tính on-chain rộng rãi cũng chính là mục tiêu xa nhất mà ERC 725 và ERC 735 hướng tới.
Từ những ứng dụng nhỏ, ví dụ như việc anh em nếu muốn có quyền đi vào một tòa chung cư thì cần phải có thẻ, hoặc gọi điện cho người quen trong tòa nhà để cầm thẻ xuống, thì với ERC 735, người quen đó có thể thêm claim để ta có thể vào trong tòa nhà.
Ứng dụng trên là ví dụ rất hay vì việc này giúp:
- (1) Người trong tòa nhà không mất công đưa thẻ, và họ có thể cấp quyền vào tòa nhà chung cư dù họ có đi công tác xa.
- (2) Nếu có sự cố xảy ra thì ta hoàn toàn có thể truy vấn mọi thứ trên blockchain và xử lý trách nghiệm với người đưa claim.
Và có thể ở một thời điểm nào đó trong tương lai, căn cước công dân, hồ sơ ý tế, giấy khai sinh, quyền sử dụng đất,… tất cả sẽ được lưu trữ on-chain và ERC 725, ERC 735 sẽ là chìa khóa cho điều này?
2. Polygon ID
Polygon ID là một hạ tầng danh tính khác được phát triển bởi Polygon. Các đặc điểm Polygon ID mang lại bao gồm:
- Tạo danh tính cho người dùng một cách phi tập trung thông qua công nghệ blockchain
- Sử dụng công nghệ Zero-knowledge để tối ưu tính riêng tư
- Có thể mở rộng và có thể xác minh on-chain một cách riêng tư
- Phù hợp với các chuẩn hiện nay và phù hợp để tích hợp trong việc phát triển hệ sinh thái.
Như anh em có thể thấy nếu như có một Polygon ID, chúng ta sẽ không cần phải KYC mỗi lần tham gia một dự án mới nữa, mọi thứ vẫn giữ được tính bảo mật và riêng tư.
Identity Dapp
Identity Dapp là các dapp giúp chúng ta có các claim để thể hiện đặc điểm của bản thân. Nếu các biện pháp hạ tầng phía trên giúp anh em có được “căn cước công dân” thì các Identity Dapp giúp anh em có “thẻ hội viên” hay “tài khoản xã hội” vậy.
Một vài Identity Dapp và dịch vụ mà chúng cung cấp có thể kể đến như:
- Ethereum Name Service với dịch vụ cung cấp tên miền: ENS giúp anh em có thể đặt tên cho địa chỉ ví của mình. Thay vì là những dòng số dài của địa chỉ ví, giờ ta có thể đặt tên cho địa chỉ ví của mình. Ví dụ như abc.ETH. Ngoài ENS ta còn có dịch vụ cung cấp tên miền ở nhiều hệ khác nhau như với Solana ta có Bonfida giúp cung cấp tên miền .SOL.
- Zapper, Debank, Twitter,… với việc chấp thuận NFT làm ảnh đại diện: Với mỗi tác phẩm NFT mà anh em sở hữu thì hiện tại anh em có thể sử dụng chúng làm ảnh đại diện trên nhiều nền tảng khác nhau. Điều này thể hiện sự độc nhất và quyền sở hữu của anh em với NFT của mình.
- Sign in bằng địa chỉ ví: Hiện tại đã bắt đầu có những bên phát triển và dần tích hợp việc đăng nhập bằng địa chỉ ví. Tưởng tượng trong tương lai, thay vì việc “sign in using Google” ta có thể “sign in using Metamask, C98 wallet,…” điều này thật tuyệt phải không?
Các dự án Identity tiêu biểu
Lusko (LYXE)
Founder của Lusko chính là Fabian, người tạo ra chuẩn ERC 20, cũng như Mist browser và web3.js.
Lusko là một blockchain phục vụ cho đời sống và dịch vụ, mục tiêu của Lukso là ứng dụng blockchain xa hơn là chỉ DeFi. Dự án sử dụng cơ chế đồng thuận PoS và tương thích với EVM.
Những hạ tầng và công cụ mà Lusko mang lại bao gồm:
- Universal Public Profiles: Tạo ra một hồ sơ điện tử giúp người dùng tương tác với thế giới số.
- Digital Certificates: Phát hành danh tính điện tử.
- Cutural Currencies: Ứng dụng tokens vào cách vận hành blockchain.
Hiện tại dự án chưa ra mainnet nhưng dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2022.
Ethereum Name Service (ENS)
Ethereum Name Service là một hệ thống cung cấp dịch vụ tên miền phân tán, cơ chế mở và được phát triển trên hệ sinh thái Ethereum. Dự án định hướng phát triển theo hướng chuyển đổi những cái tên đang áp dụng trong đời sống hàng ngày của người dùng thành tên nhận diện trên mạng lưới Ethereum, sử dụng như địa chỉ ví, nội dung mã hash và ứng dụng vào siêu dữ liệu hệ thống.
Nói một cách đơn giản, các địa chỉ ví thông thường khi đưa vào ENS sẽ được chuyển đổi về đuôi .ETH để thuận tiện cho người dùng.
Dự phóng về danh tính
Các lĩnh vực xung quanh mảng Identity còn rất mới, mặc dù các ứng dụng về mặt lý thuyết là rất tuyệt vời nhưng ta sẽ cần thời gian để biết được liệu chúng có hiệu quả hay không.
Một vài kịch bản cho tình hình phát triển hiện tại cho Identity:
- Thay vì có một hạ tầng chuyên biệt và phát triển lại các ứng dụng phù hợp, việc phát triển một hạ tầng giúp tích hợp yếu tố identity vào các sản phẩm đã phát triển hiện tại sẽ có tiềm năng lớn hơn.
- Tiêu biểu cho ý trên có thể kể đến cho quá trình KYC, cho vay dưới chuẩn, P2P,…
- Các Identity Dapp sẽ phát triển vì tính gọn, nhẹ, đơn giản và người dùng có thêm cách để thể hiện bản thân mình
Kết luận
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho anh em đầy đủ thông tin về Identity và chuẩn ERC 725, ERC 735. Tuy đây là một lĩnh vực còn rất mới, nhưng không thể phủ nhận những tiềm năng mà nó có thể mang lại.
Ethereum từ một dự án tiên phong về smart contract platform và có thể phát triển thành một hệ sinh thái khổng lồ như hiện tại, Chainlink làm về mảng Oracle khi khái niệm về DeFi còn gần như xa lạ. Những dự án đột phá bậc nhất Crypto đều bắt đầu từ những ý tưởng “điên rồ” như thế.
Và biết đâu ta đang đứng trước cơ hội tìm ra được một dự án sẽ tạo ra một kỷ nguyên mới trong Crypto. Kể cả ta có sai, mình nghĩ việc mở rộng kiến thức cho bản thân cũng là một phần thú vị trong quá trình gắn bó với thị trường nhiều rủi ro nhưng cũng đầy tiềm năng này.