Trending

Internet Computer Protocol (ICP) là gì?

Internet Computer Protocol (ICP) là một trung tâm dữ liệu phi tập trung. Dự án này là một giao thức blockchain và có khả năng vận hành, quản lý một mạng lưới dữ liệu quy mô toàn thế giới, thông qua các node chạy trên những máy chủ ở trên toàn cầu.

Hay hiểu cách khác, đó là ICP sử dụng smart contract với mục đích tạo ra một blockchain mã nguồn mở có thể mở rộng và phát triển ứng dụng một cách dễ dàng mà không phải qua các công ty độc quyền.

Lịch sử phát triển của Internet Computer Protocol (ICP)

Giai đoạn Copper

Đây là giai đoạn khởi đầu khi Dfinity cho ra mắt ICP phiên bản đầu tiên, với tên gọi là DFINITY Canister SDK (V0.3.0). Cùng với đó là ngôn ngữ lập trình mới, chuẩn cho việc phát triển dự án trên nền tảng này, sử dụng WebAssembly

Giai đoạn Bronze

Đây là giai đoạn ra mắt LinkedUp, nền tảng xã hội World Economic Forum đầu tiên và được phát triển trên nền tảng ICP. Một phiên bản web mở của Linkdln.

Giai đoạn Tungsten

Đây là khoảng thời gian mà các nhà phát triển được phép tham gia vào việc xây dựng dAppss dựa vào ICP.

Giai đoạn Sodium

Đây là lúc mà hệ thống quản trị NNS được ra mắt phục vụ cho quá trình quản trị nền tảng. 

Giai đoạn Mercury

Vào ngày 7/5/2021, Mainnet của ICP được ra mắt tới người dùng sau nhiều lần bị hoãn.

Cấu trúc của ICP

Với cấu trúc 4 tầng của mình, các vấn đề về lưu trữ dữ liệu cho nhà phát triển cũng như người dùng thông qua các smart contract (canisters) có thể được giải quyết.

Tầng trên cùng sẽ là nơi người dùng và các nhà phát triển có thể triển khai code, lưu trữ dữ liệu trên cùng. Tiếp đến là tầng ICP Protocol, rồi tầng IP/Internet và cuối cùng sẽ tới tầng Data Centers (trung tâm dữ liệu người dùng).

Điểm đặc biệt của ICP

Sử dụng ICP sẽ cho phép người dùng tạo ra các website, phát triển dApps và hệ thống bằng cách đưa các dữ liệu phát triển lên trên mạng internet mở.

Thông quá NNS ( Network Nervous System) của Dfinity Foundation, các nhà phát triển và người dùng có thể quyết định dữ liệu của mình được ai truy cập, trao lại quyền quản lý cho người dùng cuối. Tránh được việc người dùng dApp rơi vào tay cá chủ server, các nhà phát triển như Facebook, google,..

Để được chạy node trên ICP, các validator phải có chứng nhận DCID (Data Center Identity). Chứng nhận này sẽ được cấp thông qua cơ chế quản trị bằng thuật toán của hệ thống NNS.

Thông tin về token ICP

Key Metrics ICP

  • Token Name: Internet Computer Protocol Token.
  • Blockchain: Dfinity.
  • Ticker: ICP
  • Token type: Governance, Utility.
  • Circulating Supply: 224.711.485 ICP
  • Total Supply: 480,270,538 ICP.

ICP Token Allocation

  • Foundation Grants, Team & Partners: 52.93% 
  • Seed Round Investors: 24.72% 
  • Early Contributors: 9.5% 
  • Strategic Investors: 6.85% 
  • Pre-sale Fundraising Donors: 4.75% 
  • Community Airdrop: 1.25% 

ICP Token Use Case

ICP token được dùng để:

  • Khóa token ICP để tham gia các hoạt động quản trị như vote và nhận thưởng từ các hoạt động quản trị mình tham gia
  • Token ICP sử dụng để trả phí giao dịch

Giao dịch ICP ở đâu?

Bạn có thể giao dịch ICP token trên các sàn giao dịch đã niêm yết token này như Binance, Coinbase, Houbi,..

Roadmap

Hiện dự án đã đến giai đoạn Chromium.

Đội ngũ phát triển

Dfinity Foundation đã từng có những màn gọi vốn vô cùng lớn trong quá khứ. Như trong năm 2018, dự án gọi vốn được con số lên đến 163 triệu đô la. Một số quỹ đầu tư lớn đổ tiền vào dự án như Aspect Ventures, SV Angel, Multicoin Capital, Amino Capital, Village Global, Scalar Capital

Lời kết

Tại thời điểm viết bài, ICP đang có vị trí 37 trên CoinMarketCap, với vốn hoá thị trường lên đến 3.917.036.155 USD. Dự án là đại diện cho sự đổi mới blockchain thế hệ thứ ba. Hy vọng qua bài viết của CoinViet, bạn đã nắm rõ về dự án ICP và token này. Chúc các bạn thành công.

bài viết liên quan